Giỏ hàng mini

Hiện bạn không có sản phẩm nào trong giỏ hàng.
Vào giỏ hàng

Niệu động lực học - Phần 4

Thời gian đăng: 03-12-2020 12:02 | 572 lượt xemIn bản tin

Áp lực cắt dọc niệu đạo - Urethral Pressure Profile

  • Khảo sát áp lực niệu đạo trong khi kéo lùi ống thông từ trong bàng quang ra niệu đạo



 
UPP – chỉ đo áp lực niệu đạo

  • Dùng thông 2 nòng
  • 2 trị số thường được ghi nhận:

- Áp lực niệu đạo tối đa (maximal urethral pressure)
- Chiều dài niệu đạo chức năng (functional urethra length).

 
UPP - áp lực & chiều dài chức năng niệu đạo

  • Theo Brown & Wickham (1993)


 
UPP - Đo Pves & Pura


 
UPP – ứng dụng trong khảo sát tiểu không kiểm soát


UPP & tiểu không kiểm soát
BN nữ 54t
Tiểu không kiểm soát gắng sức

Urethral profile pressure ghi nhận
Cơ detrusor ổn định
- Áp lực đóng niệu đạo có trị số âm

Suy cơ thắt niệu đạo (intrinsic sphincter insufficiency)





 
Phép đo áp lc bàng quang lúc són tiểu - Leak Point Pressure

  • Là phép đo niệu động lực học ghi nhận giá trị tối thiểu của áp lực trong bàng quang khiến xảy ra són tiểu.
  • Hiện nay, nhiều tác giả chuyển sang sử dụng LPP thay cho UPP vì thực hiện đơn giản hơn và độ tin cậy không thua kém.

 
Cách thực hiện LPP

  • Lắp dụng cụ như đo áp lực bàng quang. Để dung tích bàng quang ~ 200 – 300 ml.
  • Bảo bệnh nhân ho với cường độ tăng dần (nhẹ, vừa, mạnh) và ghi nhận hiện tượng són tiểu.
  • Sau đó làm nghiệm pháp Valsava bằng cách đè ép bụng dưới với sức đè tăng dần và ghi nhận áp lực Pves thấp nhất gây són tiểu ra miệng niệu đạo.
  • Nếu không thấy són tiểu thì ghi nhận áp lực cao nhất lúc đè ép với chú thích là không són tiểu.

LPP - Đánh giá suy cơ thắt trong

  • Đa số các tác giả chấp nhận giá trị ngưỡng là 60 cmH2O, nghĩa là nếu VLPP < 60 cmH2O thì xem như có suy cơ thắt nội tại của niệu đạo.


 
Ứng dụng niệu động lực học trong khảo sát bàng quang thần kinh
Urodynamic findings in a patient with

  • Neurogenic detrusor overactivity and
  • Detrusor-sphincter dyssynergia


 
Urodynamic findings in a patient after a radical hysterectomy who showed

  • a low-compliance bladder (upper panel) (video urodynamics)
  • an acontractile detrusor (lower panel) (PFS)


 
Các phép đo niệu động lực học & vai trò khảo sát chức năng của đường tiểu dưới

Giai đoạn Khảo sát chức năng bàng quang Khảo sát chức năng niệu đạo
Chứa đựng Cystomanometry
Video urodynamics
Leak point pressure
Urethral pressure profilometry
Video urodynamics
Tống xuất Uroflowmetry
Pressure-flow sudy
Video urodynamics
Uroflowmetry
Pressure-flow study
Electromygraphy
Video urodynamics

 
Tóm lại

  • Đứng trước một trường hợp rối loạn chức năng đường tiểu dưới, người thầy thuốc mà đặc biệt là bác sĩ niệu khoa cần phải biết về nguồn gốc, mức độ, phân loại cũng như vị trí nào trong đường tiểu chịu trách nhiệm cho tình trạng bệnh lý.
  • Các kiến thức về niệu động lực học là những trang bị hết sức cần thiết nếu muốn có khảo sát đầy đủ về những bệnh lý rối loạn đi tiểu.
  • Phân loại & từ ngữ trong bệnh lý bàng quang thần kinh có nhiều thay đổi. Niệu động lực học là hết sức cần thiết trong đánh giá và phân loại bàng quang thần kinh.
Bình luận

Thống kê